Saturday, April 20, 2013

Nhân Tướng Học: Khái Luận Vận Mệnh

Co gai doan trangPhong thủy khai vận - Nhân tướng học là bộ môn nghiên cứu truyền thống của người phương đông. Người xưa đã đúc kết nhiều ngàn đời kinh nghiệp dựa trên phương thức quan sát đặc trưng các bộ phận trên khuôn mặt, từ đó có thể “đọc” được sự nghiệp, tình yêu, tài vận, phúc lộc của con người đó. Tục ngữ có câu: “nhìn mặt mà bắt hình dong”, đó chính là muốn nói về tính cách của một con người “thiện hay ác từ trong tâm tưởng” thông qua tướng mặt của người đó. Có một số người mẫn cảm dựa vào trực giác của mình để phán đoán tướng mặt nhưng không thể dùng toàn bộ trực giác để phân tích và phán đoán sự tốt xấu của tướng mặt được, mà vẫn phải cần tới sự hiểu biết về “Mệnh lý” đúng đắn thì mới có thể phân tích chính xác được.

Có rất nhiều công cụ dùng để phân tích tướng mặt quan trọng, trong đó quan trọng nhất là:

1/ NGŨ QUAN:

“Ngũ quan” theo cách gọi thông thường là chỉ 5 cơ quan trên khuôn mặt con người đó là: Tai, Lông Mày, Mắt, Mũi, Miệng. Nhưng trong nhân tướng học thì những bộ phận này được phân biệt bởi những tên gọi riêng như sau:
  • Tai có tên gọi là “Thái thính”:.
  • Lông Mày có tên gọi là “Bảo thọ”.
  • Mắt có tên gọi là “Giám sát”.
  • Mũi có tên gọi là “Thẩm biện”.
  • Miệng có tên gọi là “Xuất nạp”.
Thông qua “Ngũ quan” ta có thể làm một số phân tích và phán đoán cơ bản tốt xấu về vận thế của một con người. Thông thường:
  • Tai “Thái thính”: có liên quan đến sự trường thọ hay yểu mệnh, sự thăng tiến và quả tu trong đạo.
  • Lông Mày “Bảo thọ”: có liên quan đến sức khỏe và địa vị.
  • Mắt “Giám sát”: có liên quan đến ý chí, trí tuệ và nội tâm.
  • Mũi “Thẩm biện”: có liên quan đến tài phúc và sức khỏe.
  • Miệng “Xuất nạp”: có liên quan tới hạnh phúc, lợi lộc và vận quý nhân.
2/ TAM ĐÌNH:

Trên khuôn mặt “Tam đình” được phân chia thành 3 phần nắm giữ từng giai đoạn vận mệnh của một đời người:

- Thượng đình:
Thượng đình” có vị trí bắt đầu từ trán đến lông mày. Cai quản vận trình tuổi thiếu niên, nắm giữ vận thế trong khoảng từ 15 tuổi đến 30 tuổi.

- Trung đình:
“Trung đình” có vị trí từ lông mày cho tới điểm chính đầu mũi. Cai quản vận trình tuổi trung niện, nắm giữ vận thế từ 31 tuổi đến 50 tuổi.

- Hạ đình:
“Hạ đình” có vị trí từ dưới mũi cho tới điểm cuối của cằm. Cai quản vận trình tuổi vãn niên, nắm giữ vận thế từ tuổi 51 trở về sau.
Lưu niên vận hạn trên khuôn mặt

Về cơ bản, khi “thượng đình” cao, rộng và thoáng đạt có nghĩa là người đó có địa vị cao trong xã hội. Khi “Trung đình” đầy đặn, có thịt thì xẽ trường thọ, phú quý. Nếu “hạ đình” tròn đầy, ngay ngắn, đầy đặn thì cả đời sẽ có phúc. Ngoài ra, vị trí của Tai (Thái thính) nếu có tướng tốt sẽ còn trợ giúp con người đó trong vận thanh niên và trung niên.

3/ 12 CUNG:

Ngoài “Ngũ quan” và “Tam đình” ra, tướng mặt còn có bộ phận rất quan trọng nữa, đó chính là 12 cung bao gồm:
  • Cung Mệnh: nằm ở vị trí “Ấn dường” giữa hai đầu mày, ảnh hưởng tới vận thế của một con người.
  • Cung Tài bạch (tiền tài): nằm ở giữa vị trí đầu mũi, có liên quan tới sự tốt xấu của tài phú.
  • Cung Huynh đệ (anh em): Lông mày là cung Huynh đệ, có liên quan tới quan hệ anh em.
  • Cung Phu thê (vợ chồng): Nằm ở vị trí đuôi mắt, có liên quan tới sự tốt xấu trong quan hệ vợ chồng.
  • Cung Tử tức (con cái): Nằm ở vị trí phần da dày lên ở dưới mắt. tượng trưng cho có sinh được con hay có con trai nối dõi tông đường hay không.
  • Cung Tật ách (bệnh tật, tai ách): Nằm ở vị trí “Sơn căn”trong khoảng giữ hai mắt, có liên quan đến phương diện sức khỏe.
  • Cung Thiên di (đi xa): Nằm ở cuối 2 lông mày trên trán, có thể xem sự tốt xấu khi xuất hành, đi xa.
  • Cung Nô bộc (bạn bè): Nằm ở cuối má, có quan hệ xấu tốt trong quan hệ bạn bè và thuộc hạ.
  • Cung Quan lộc: Nằm ở vị trí chính giữa trán, có liên quan đến sự tốt xấu của sự nghiệp, chức vụ.
  • Cung Điền trạch (nhà cửa,đất đai): Nằm ở vị trí da trên mắt, khoảng giữa mắt và lông mày. Có liên quan đến sự tốt xấu về gia vận điền trạch của một con người.
  • Cung Phúc Đức: Nằm ở vị trí giũa cuối đuôi mày và Thái dương. Liên quan đến phúc đức tổ tiên và tài vận.
  • Cung Phụ mẫu (cha mẹ): CungPhụ” nằm ở vị trí phía bên trái trong khoảng giữa của trán. Cung “Mẫu” nằm ở vị trí phía bên phải trong khoảng giữa của trán. Liên quan tới mối quan hệ tốt xấu trong tình cảm người con với cha và mẹ.

Qua việc phân tích của 12 Cung trên tướng mặt, ta có thể phán đoán với độ chính xác cao người đối diện trong quá khứ, hiện tại và sẽ tiếp diễn hậu vận ra sao!.

Lưu ý: Ngoài sự kết hợp của “Ngũ quan”, “Tam đình” và 12 “Cung mệnh” trên khuôn mặt, để có độ chính xác cao nhất trong nhân tướng học, chúng ta cần phải kết hợp thêm:
  • Sắc tướng.
  • Thần mắt.
  • Cử chỉ.
  • Giọng nói.
  • Sự thay đổi tư thế của: Đầu, Chân, Tay….

CA DAO TỤC NGỮ VỀ KHUÔN MẶT

Dái tai như hột châu thòng
Có thành, có quách, dày, hồng sắc tươi.
Thiệt người phú quý thảnh thơi
Phong lưu tao nhã trên đời chẳng sai.
***
Đàn ông ít tóc an nhàn
Đàn bà ít tóc dở dang duyên tình.
***
Đàn ông miệng rộng thì sang
Đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà.
***
Người khôn con mắt dịu hiền
Người dại con mắt láo liên nhìn trời.
***
Đàn ông trán dựng có tài
Đàn bà trán dựng lâu đài soi gương.
***
Gò má mà chẳng cân phân
Cuộc đời cam chịu lắm phần lao đao.
***
Lỗ mũi mỏng, đầu cong, nhọn hoắt
Ắt lòng tham, hiểm độc gian phi.
Tướng này đức đã suy vi
Nếu không tu thiện, hậu thì khó toan.
***
Má hồng, trán bóng có duyên
Lương tâm dẫu tốt, đừng hòng tuổi cao.
***
Mặt dài tuy nhỏ: vui chơi
Tai to mặt ngán: chịu lời đắng cay.
***

Miệng mà môi dưới trề ra
Trai thì chung thủy, gái là đào hoa.
***
Miệng rộng, môi mỏng, liếc ngang
Con gái như thế chẳng màng làm chi.

***
Môi dày, miệng rộng cân phân
Nhân trung sâu rộng, tính nhân khoan hòa.
***
Người đen mà ốm lại cao
Tóc quan, môi lớn, lao đao tháng ngày.
***
Những người râu mép ngoảng ra
Mép dày, môi mỏng, ấy là tinh khôn.
***
Những người tai mỏng mà mềm
Là phường xấc láo, lại thêm gian tà.
***
Những người tai ngửa ra sau
Tướng hèn mà lại cứng đầu, chậm nghe.
***
Những người thành thật môi dày
Lại thêm ít nói lòng đầy nghĩa nhân.
***
Những người thắt đáy lưng ong
Vừa khéo chiều chồng, lại khéo nuôi con.
***
Đàn ông rộng miệng thì tài
Đàn bà rộng miệng, điếc tai xóm giềng.
***
Răng cao, miệng nhỏ: điêu ngoa
Răng thấp môi kín : thương cha nhớ chồng.
***
Râu rìa, lông ngực đôi bên
Chẳng phường phản bạn, cũng tên nịnh thần.
***
Tóc đen, thưa rộng mà dài
Vuông tròn sắc mặt là trai anh hùng.
***
Tóc thưa, dài mướt, trắng da
Ở hàng lầu các, dung hòa phu nhân.
***
Trai mà có cặp răng nanh
Gan dạ, chịu đựng, khôn lanh đủ điều.
***
Trai mà nói giọng đàn đà
Tính tình nhu nhược, còn là long đong.
***
Trán cao có cái đầu vuông
Văn chương, khoa bảng có nhường ai đâu.
***
Răng đều, khít, kín, tốt, cân phân
Nhỏ, dài, thẳng, chắc, trắng ngần dưới trên,
Tựa như hạt lựu soi đèn
Đủ ba sáu cái nắm quyền tướng khanh.

No comments:

Post a Comment

Popular Posts